Hướng dẫn đăng ký bản quyền chương trình máy tính 2024

Trong xã hội hiện đại, công nghệ máy tính đóng vai trò vô cùng quan trọng và việc tạo ra một chương trình máy tính phục vụ xã hội không phải là điều dễ dàng. Do vậy, vấn đề bảo hộ chương trình máy tính chống lại việc sao chép, sử dụng trái phép gây tổn hại đến người sản xuất ra chương trình máy tính cũng như là người sở hữu là hết sức cần thiết.

Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin về hướng dẫn đăng ký bản quyền chương trình máy tính năm 2024.

1. Bản quyền chương trình máy tính là gì?

Bản quyền hay còn được biết đến với tên gọi là quyền tác giả. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung 2009, 2019 và 2022 thì:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Như vậy, bản quyền chương trình máy tính là quyền pháp lý của tác giả (người lập trình) hoặc của chủ sở hữu đối với chương trình máy tính.

Quyền tác giả chương trình máy tính sẽ phát sinh kể từ khi chương trình máy tính được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, bản quyền chương trình máy tính bao gồm quyền nhân thân quyền tài sản, với mỗi loại quyền sẽ có phạm vi bảo hộ khác nhau, cụ thể:

– Quyền nhân thân gồm:

+ Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản;

+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Quyền tài sản gồm:

+ Làm tác phẩm phái sinh;

+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật SHTT;

+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật SHTT;

+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

Các quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật SHTT.

2. Đăng ký bảo hộ bản quyền chương trình máy tính là gì?

Chương trình máy tính là một trong những đối tượng được bảo hộ dưới hình thức “bản quyền tác giả” trong pháp luật về Sở hữu trí tuệ, cụ thể tại điểm m Khoản 1 Điều 14 Luật SHTT 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022:

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Theo quy định tại Điều 22 Luật SHTT, Quyền tác giả đối với chương trình máy tính được quy định như sau:

Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể.

Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

Như vậy, chương trình máy tính dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy đều được bảo hộ. Tác giả/chủ sở hữu có quyền tác giả đối với chương trình máy tính do mình sáng tạo ra.

Pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ người trực tiếp sáng tạo ra chương trình máy tính và chủ sở hữu quyền tác giả chương trình máy tính. Như vậy, chúng ta có 2 chủ thể là: Tác giả và Chủ sở hữu quyền tác giả. Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả có thể bao gồm:

– Tác giả.

– Các đồng tác giả.

– Tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả.

– Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả.

– Tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền tác giả.

Do đó, việc đăng ký bảo hộ bản quyền chương trình máy tính hay nói đúng hơn là đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính, là việc tác giả hoặc chủ sở hữu của chương trình máy tính tiến hành đăng ký quyền tác giả với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ghi nhận thông tin của tác giả và chủ sở hữu đối với chương trình máy tính đó.

huong-dan-dang-ky-ban-quyen-chuong-trinh-may-tinh-2024

3. Tại sao phải đăng ký bảo hộ bản quyền chương trình máy tính?

Mặc dù quyền tác giả đối với chương trình máy tính là tự động phát sinh, không bắt buộc phải tiến hành thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, trên thực tế, pháp luật luôn khuyến khích Tác giả hoặc Chủ sở hữu chương trình máy tính đăng ký bản quyền chương trình máy tính để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả”.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) thì:

Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

Trên thực tế, việc chứng minh quyền tác giả thuộc về mình rất khó, tốn nhiều thời gian và công sức. Thậm chí, có cả những trường hợp không thể chứng minh được quyền tác giả đối với chương trình máy tính thuộc về mình khi có tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, nếu tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đã thực hiện đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính, khi có tranh chấp xảy ra thì không cần phải chứng minh quyền tác giả thuộc về mình, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

Hiện nay, việc crack/bẻ khóa source phần mềm hay sử dụng trái phép chương trình máy tính xảy ra rất phổ biến và ngày càng phức tạp. Việc chủ sở hữu chương trình máy tính có được Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là một trong những bằng chứng hữu hiệu nhất để phục vụ cho quá trình xử lý các hành vi xâm phạm đang diễn ra.

huong-dan-dang-ky-ban-quyen-chuong-trinh-may-tinh-2024

4. Thủ tục đăng ký bảo hộ bản quyền chương trình máy tính năm 2024

Thủ tục đăng ký bản quyền chương trình máy tính được thực hiện theo các bước sau, cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết để đăng ký bản quyền chương trình máy tính

Tác giả/Chủ sở hữu chương trình máy tính cần chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký theo Mục 5 bên dưới.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký tới Cục bản quyền tác giả

Sau khi chuẩn bị hồ sơ cần thiết, Tác giả/Chủ sở hữu chương trình máy tính nộp bộ hồ sơ tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả tại Hà Nội hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Thành phố Đà Nẵng.

Hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp thông qua Tổ chức tư vấn dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan như Công ty Luật CIS.

Bước 3: Cục Bản quyền tác giả thẩm định và Cấp giấy chứng nhận

Cục Bản quyền tác giả tiếp nhận và xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Tác giả/Chủ sở hữu chương trình máy tính sẽ được Cục thông báo sửa đổi trong vòng 01 tháng, kể từ ngày ra thông báo. Nếu không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì Cục sẽ trả lại hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả người đăng ký.

Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người đăng ký.

dich-vu-lam-the-apec

5. Hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền chương trình máy tính năm 2024

Để thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền chương trình máy tính, tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả hoặc đại diện theo ủy quyền cần chuần bị bộ hồ sơ đăng ký, gồm:

  1. Tờ khai đăng ký bản quyền chương trình máy tính (Tải về);
  2. CMND/CCCD của Tác giả;
  3. CMND/CCCD của Chủ sở hữu quyền tác giả nếu là cá nhân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu là Công ty;
  4. Chương trình máy tính muốn đăng ký: có chứa đầy đủ giao diện và source code của chương trình máy tính;
  5. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được uỷ quyền;
  6. Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ, nếu người nộp hồ sơ thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  7. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu chương trình máy tính có đồng tác giả;
  8. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Lưu ý: Các tài liệu quy định tại các điểm 5, 6, 7, 8 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

6. Bản quyền chương trình máy tính được bảo hộ bao nhiêu năm?

♦ Đối với quyền nhân thân gồm: Đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.

♦ Đối với quyền “Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm” và các quyền tài sản đã được đề cập ở Mục 1 thì:

Được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết, trường hợp có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết đối với trường hợp Chương trình máy tính đã có thông tin tác giả.

7. Kinh nghiệm đăng ký bảo hộ bản quyền chương trình máy tính

Không phải mọi hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình máy tính đều giống nhau, mà với mỗi trường hợp thì thành phần hồ sơ và các nội dung trong hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình máy tính cũng có sự đặc thù. Ví dụ như:

  • Tác giả đồng thời là chủ sở hữu bản quyền chương trình máy tính;
  • Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu bản quyền chương trình máy tính (nhân viên công ty, hoặc nhân viên thuê ngoài…);
  • Chương trình máy tính có đồng tác giả (nhiều người cùng thiết kế, lập trình chương trình máy tính);

Nếu bạn không chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ và không điền đầy đủ thông tin trong từng loại hồ sơ thì có thể Cục Bản quyền tác giả sẽ từ chối hồ sơ. Do đó, nếu bạn không có am hiểu quy định pháp luật cũng như không có nhiều kinh nghiệm thực tiễn khi thực hiện hồ sơ đăng ký bản quyền chương trình máy tính thì chúng tôi khuyên bạn nên liên hệ với một Tổ chức chuyên nghiệp để tư vấn và hỗ trợ bạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký một cách tốt nhất, chỉnh chu nhất, hạn chế tối đa các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

8. Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền chương trình máy tính năm 2024 của Công ty Luật CIS

Luật sư và chuyên viên của Công ty Luật CIS đã được đào tạo chuyên sâu về bản quyền và Sở hữu trí tuệ từ Cục Sở hữu trí tuệ và Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), Chúng tôi có đủ năng lực và kinh nghiệm để hỗ trợ bạn:

  • Tư vấn đăng ký bản quyền chương trình máy tính.
  • Hoàn thiện hồ sơ, theo dõi đơn đăng ký bản quyền chương trình máy tính và phúc đáp với cơ quan đăng ký (nếu có).
  • Tiếp nhận Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả chương trình máy tính.
  • Khiếu nại các quyết định liên quan đến cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả chương trình máy tính.

Trên đây là Hướng dẫn đăng ký bản quyền chương trình máy tính mới nhất 2024. Nếu bạn muốn tư vấn hoặc muốn đăng ký bản quyền chương trình máy tính, Bạn vui lòng liên hệ thông tin bên dưới đây:

PHÒNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 3911 8580 – 091 911 8580

Email: info@cis.vn – sohuutritue@cis.vn