Chia thừa kế cho người chưa thành niên – chưa đủ 18 tuổi

Chia thừa kế cho người chưa thành niên chưa đủ 18 tuổi là một vấn đề phức tạp vì đây là đối tượng đặc biệt, chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để tự mình quản lý, định đoạt tài sản thừa kế.

Bài viết dưới đây của Công ty Luật CIS sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến việc chia thừa kế cho người chưa thành niên – chưa đủ 18 tuổi.

1. Thừa kế là gì?

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản, quyền, nghĩa vụ của người chết cho người còn sống (hoặc tổ chức còn tồn tại) theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật, cụ thể:

Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống theo ý nguyện, mong muốn của người đó thông qua việc lập di chúc khi họ còn sống.

Thừa kế theo pháp luật: là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định do người có tài sản không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.

chia-thua-ke-cho-con-duoi-18-tuoi

2. Tài sản thừa kế là gì?

Tài sản thừa kế hay di sản là phần tài sản mà người đã chết để lại. Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản thừa kế bao gồm:

– Tài sản riêng của người chết;

– Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Ví dụ: Trước khi kết hôn, anh X có tài khoản tiết kiệm 1 tỷ đồng trong ngân hàng. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng anh X, chị Y cùng mua và sở hữu một mảnh đất. Giả sử anh X qua đời, thì phần di sản thừa kế của anh X bao gồm:

– Tài sản riêng là 1 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng

– Phần tài sản trong khối tài sản chung là ½ giá trị quyền sử dụng đất.

Tài sản thừa kế có thể là vật (ngôi nhà, chiếc xe,…) hoặc tiền, quyền tài sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền,…).

dich-vu-lam-the-apec

3. Người thừa kế là gì?

Người thừa kế là cá nhân hoặc tổ chức được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật do người chết để lại.

Người thừa kế là cá nhân là người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân với người chết hoặc bất kỳ cá nhân nào mà người chết đã chỉ định được hưởng di sản theo di chúc. Theo quy định của pháp luật, người thừa kế là cá nhân phải đáp ứng điều kiện là còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Người thừa kế là tổ chức là cơ quan, tổ chức do người chết chỉ định trong di chúc. Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản (ví dụ: như các khoản nợ) mà không có người nhận thừa kế thì thuộc về Nhà nước. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

4. Người chưa thành niên được hưởng thừa kế không?

Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

Người dưới 18 tuổi chưa phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần, tâm lý và đa số chưa có khả năng tài chính độc lập. Pháp luật đặc biệt quan tâm và bảo vệ nhóm đối tượng này, do đó người chưa thành niên được hưởng thừa kế cho dù người chết có để lại di chúc hay không. Người chưa thành niên được hưởng thừa kế theo ba trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế với điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của pháp luật, các trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:

– Không có di chúc do người chết không để lại di chúc.

Đây là trường hợp phổ biến nhất trong thực tế.

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

– Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Mời bạn đọc xem thêm: Thừa kế nhà đất khi cha mẹ mất không để lại di chúc

Trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, tài sản thừa kế được chia theo thứ tự cho các hàng thừa kế, khi hàng thừa kế trước không còn ai (do chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản) thì hàng thừa kế sau mới được hưởng.

Các hàng thừa kế bao gồm:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý:

– Theo quy định thì con dâu, con rể không thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật vì vậy nếu người chết không để lại di chúc cho con dâu, con rể thì không được hưởng tài sản thừa kế.

– Đối với trường hợp con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi thừa kế tài sản thì phải là quan hệ nhận nuôi hợp pháp (có đăng ký việc nhận nuôi tại cơ quan có thẩm quyền như Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài).

Như vậy, người chưa thành niên thuộc một trong các hàng thừa kế của người chết thì được hưởng di sản theo thứ tự các hàng thừa kế.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

Trường hợp 2: Thừa kế theo di chúc

Khi người chết để lại di chúc và di chúc hợp pháp, người chưa thành niên được hưởng thừa kế theo di chúc mà người chết để lại, tuy nhiên, phần hưởng không ít hơn 2 phần 3 phần hưởng của một suất thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp 3: thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Theo quy định của pháp luật, người chưa thành niên được hưởng thừa kế ngay cả khi người chết không để lại tài sản cho họ. Đây là một trong những quy định đặc thù thể hiện việc pháp luật đặc biệt quan tâm và bảo vệ người chưa thành niên, theo đó, luật quy định, người chưa thành niên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Di chúc – Những sai lầm thường gặp

5. Tài sản thừa kế của người chưa thành niên do ai quản lý?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản thừa kế là tài sản riêng của người chưa thành niên, và do người chưa thành niên chưa phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần, tâm lý, do đó, việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thừa kế cần sự hỗ trợ của người thân thích của họ, do đó, luật quy định, tài sản thừa kế của người chưa thành niên được quản lý như sau:

– Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý;

– Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác;

– Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

Về vấn đề người giám hộ:

Cha mẹ là người giám hộ đương nhiên đầu tiên của người chưa thành niên. Trong trường hợp người chưa thành niên mất cha mẹ hoặc cha mẹ không đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người giám hộ của người chưa thành niên được xác định theo thức tự:

– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;

– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;

– Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Nếu người chưa thành niên không có người giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú sẽ cử người giám hộ cho người dưới 18 tuổi đó.

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Trên đây là những thông tin cơ bản về việc Chia thừa kế cho người chưa thành niên – chưa đủ 18 tuổi. Nếu bạn có vướng mắc trong quá trình chia thừa kế hay có nội dung nào chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Luật sư Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 3911 8580 – 3911 8581

Email: info@cis.vn