Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 01/01/2025

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nói ngắn gọn hơn: chứng minh nhân dân là giấy tờ nhân thân cần thiết để “nhận diện” các công dân từ 14 tuổi trở lên.

Nhưng từ ngày 01/01/2025, chứng minh nhân dân sẽ không còn được sử dụng, thay vào đó là Thẻ căn cước hoặc căn cước công dân.

Thông qua bài viết dưới đây, Công ty Luật CIS sẽ thông tin đến bạn đọc về việc CMND hết hạn sử dụng từ ngày 01/01/2025

1. Khai tử CMND từ ngày 01/01/2025

Chứng minh nhân dân (CMND) là loại giấy tờ tùy thân gắn liền với mỗi cá nhân và hiện tại đang được sử dụng song song với căn cước công dân (CCCD).

chung-minh-nhan-dan-cmnd

Tuy nhiên, Luật Căn cước vừa ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 quy định: CMND còn hạn thì sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Riêng Chứng minh nhân dân đã hết hạn từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024 thì tiếp tục được dùng hết ngày 30/6/2024.

Như vậy, tất cả các loại Chứng minh nhân dân (bao gồm cả loại 9 số và loại 12 số) thì chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Từ năm 2025, công dân không được sử dụng CMND để giao dịch hoặc làm các thủ tục hành chính khác.

2. Ai được cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/07/2024?

Theo Luật Căn cước, các đối tượng được cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/07/2024 bao gồm:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
  • Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

3. Đang sử dụng thẻ CCCD mã vạch, thẻ CCCD gắn chíp có phải đổi sang Thẻ Căn cước không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật căn cước, các trường hợp buộc phải đổi thẻ căn cước bao gồm:

  • Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
  • Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
  • Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
  • Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
  • Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
  • Xác lập lại số định danh cá nhân;
  • Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Riêng đối với Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/07/2024 tức là thẻ căn cước công dân gắn chíp và thẻ căn cước công dân mã vạch có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Nếu công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

4. Thủ tục cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/07/2024

Thủ tục cấp thẻ Căn cước được chia làm 02 quy trình khác biệt tương ứng với 02 nhóm đối tượng được cấp Thẻ căn cước, cụ thể:

Nhóm đối tượng 1: Thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên

– Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

– Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

– Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

– Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

Nhóm đối tượng 2: Thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi

– Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

– Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.

5. Sử dụng thẻ Căn cước như thế nào?

Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịchhoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

Trên đây là những thông tin về việc CMND hết hạn sử dụng và giấy tờ thay thế CMND từ ngày 01/07/2024.

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CÔNG TY LUẬT CIS

109 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028.3911.8581 – 028.3911.8582 – Hotline: 0916.568.101

Email: info@cis.vn